Điều 72. Giải quyết việc đình chỉ thi hành án dân sự, giải
quyết vụ việc
1. Trường hợp
đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật
này thì tùy từng trường hợp, Tòa án nhân dân đang tiến hành thủ tục phá sản
xử lý như sau:
a) Trường hợp
bản án, quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật và không có
quyết định kê biên tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm thi hành án
thì người được thi hành án được thanh toán như một chủ nợ không có bảo đảm;
b) Trường hợp
bản án, quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật và có quyết
định kê biên tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm thi hành án thì
người được thi hành án được thanh toán như một chủ nợ có bảo đảm.
2. Trường hợp
đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định tại khoản 2 Điều 71
của Luật này thì ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ việc do Tòa án nhân dân ra
quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ việc chuyển đến, Tòa án nhân dân đang
tiến hành thủ tục phá sản phải xem xét, quyết định nghĩa vụ tài sản mà doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải thực hiện hoặc nghĩa vụ tài sản
mà đương sự khác phải thực hiện đối với doanh nghiệp, hợp tác xã như sau:
a) Trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải thực hiện nghĩa vụ về tài
sản thì người được doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ về tài sản có
quyền yêu cầu được thanh toán trong khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
như một chủ nợ;
b) Trường hợp bên đương sự phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì phải thanh toán cho doanh nghiệp, hợp tác xã giá trị tương ứng với nghĩa vụ tài sản đó.
No comments:
Post a Comment