Điều 64. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
1. Tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán gồm:
a) Tài sản và
quyền tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã có tại thời điểm Tòa án nhân dân
quyết định mở thủ tục phá sản;
b) Tài sản và
quyền tài sản có được sau ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá
sản;
c) Giá trị
của tài sản bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm mà doanh nghiệp, hợp tác xã
phải thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm;
d) Giá trị
quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định theo quy định của
pháp luật về đất đai;
đ) Tài sản
thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
e) Tài sản và
quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu;
g) Các tài
sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản
của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh mất khả năng thanh toán gồm:
a) Tài sản
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tài sản
của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt
động kinh doanh; trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có
tài sản thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành
viên hợp danh đó được chia theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định
của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp
hợp tác xã bị tuyên bố phá sản thì việc xử lý tài sản không chia được thực hiện
theo quy định của pháp luật về hợp tác xã.
No comments:
Post a Comment