Điều 53. Xử lý khoản nợ có bảo đảm
1. Sau khi mở
thủ tục phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề xuất
Thẩm phán về việc xử lý khoản nợ có bảo đảm đã được tạm đình chỉ theo quy định
tại khoản 3 Điều 41 của Luật này, Thẩm phán xem xét và xử
lý cụ thể như sau:
a) Trường hợp
tài sản bảo đảm được sử dụng để thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh thì việc
xử lý đối với tài sản bảo đảm theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ;
b) Trường hợp
không thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm không cần
thiết cho việc thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh thì xử lý theo thời hạn
quy định trong hợp đồng đối với hợp đồng có bảo đảm đã đến hạn. Đối với hợp
đồng có bảo đảm chưa đến hạn thì trước khi tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã
phá sản, Tòa án nhân dân đình chỉ hợp đồng và xử lý các khoản nợ có bảo đảm.
Việc xử lý khoản nợ có bảo đảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp
tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề nghị Thẩm phán cho xử lý
ngay tài sản bảo đảm đó theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Việc xử lý
tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực
hiện như sau:
a) Đối với
khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó;
b) Trường hợp
giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ được
thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu
giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
No comments:
Post a Comment