Điều 42. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
1. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra
quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, trừ trường hợp quy định tại Điều 105 của Luật này.
2. Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
3. Trường hợp
cần thiết, trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể triệu
tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ
doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở
thủ tục phá sản, cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ
chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
4. Quyết định mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu
sau:
a) Ngày,
tháng, năm;
b) Tên của
Tòa án nhân dân; họ và tên Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản;
c) Ngày và số
thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; tên, địa chỉ của người làm đơn yêu cầu;
d) Tên, địa
chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
đ) Thời gian,
địa điểm khai báo của các chủ nợ và hậu quả pháp lý của việc không khai báo.
Trong trường
hợp này, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được trả lại tiền tạm ứng chi
phí phá sản; yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện
nghĩa vụ về tài sản đã bị tạm đình chỉ theo quy định tại Điều
41 của Luật này được tiếp tục giải quyết.
6. Quyết định
mở hoặc không mở thủ tục phá sản có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra quyết định.
No comments:
Post a Comment