Điều 108. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày,
tháng, năm;
b) Tên của
Tòa án nhân dân; họ và tên Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản;
c) Tên, địa
chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;
d) Căn cứ của
việc tuyên bố phá sản;
đ) Chấm dứt
hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; đình chỉ giao dịch liên quan
đến doanh nghiệp, hợp tác xã; chấm dứt thực hiện nghĩa vụ tính lãi đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã; giải quyết hậu quả của giao dịch bị đình chỉ; tuyên
bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu; chấm dứt hợp
đồng lao động với người lao động, giải quyết quyền lợi của người lao động;
e) Chấm dứt
quyền hạn của đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã;
g) Thanh lý
tài sản và bán đấu giá tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã;
h) Phương án
phân chia giá trị tài sản trước và sau khi tuyên bố phá sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã theo thứ tự phân chia tài sản quy định tại Điều 54
của Luật này;
i) Chuyển yêu
cầu giải quyết tranh chấp cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền;
k) Cấm đảm
nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy
định tại Điều 130 của Luật này;
l) Giải quyết
vấn đề khác theo quy định pháp luật.
2. Quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra
quyết định.
No comments:
Post a Comment